Tìm hiểu công nghệ hỗ trợ sinh sản là gì rất hữu ích cho những ai đang ở vào tình trạng vô sinh hiếm muộn. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gồm những loại nào? Khi nào cần đến hỗ trợ sinh sản? Ưu điểm và hạn chế của các loại kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (ART) ? Khi nào nên áp dụng và chi phí có cao không? Thêm nhiều thông tin về các kỹ thuật hỗ trợ trong thụ thai và sinh sản hiện đại để bạn tham khảo.
Công nghệ hỗ trợ sinh sản là gì?
Công nghệ hỗ trợ sinh sản là tên gọi chung cho những kỹ thuật và thủ thuật trong điều trị vô sinh hiện nay. Công nghệ hỗ trợ sinh sản dịch từ tiếng Anh Assisted Reproductive Technology, viết tắt là ART. ART được sử dụng để giúp người phụ nữ mang thai khi không thể mang thai một cách tự nhiên.
ART có thể là phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật trong y tế. Nó có thể là độc lập hoặc là chuỗi các phương pháp có liên quan đến nhau. ART được áp dụng trong chuẩn bị tinh trùng, trứng, thụ tinh nhân tạo và chuyển phôi vào tử cung để mang thai.
Ở những trung tâm hỗ trợ sinh sản hàng đầu, các kỹ thuật ART độc đáo cho phép cặp đôi sinh con ngay cả với dạng vô sinh nghiêm trọng nhất ở một hoặc cả hai đối tác.
Tuy nhiên về mặt định nghĩa, ART cũng có sự khác biệt nhất định về phạm vi. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), các thủ thuật chỉ thao tác với tinh trùng không được xem xét theo định nghĩa về ART. Ngoài ra, các thủ thuật trong đó kích thích buồng trứng được thực hiện mà không có kế hoạch lấy trứng cũng bị loại khỏi định nghĩa.
IVF là thủ thuật ART phổ biến nhất hiện nay. IVF được xem xét chủ yếu cùng với các kỹ thuật liên quan như bảo quản lạnh và tiêm tinh trùng vào bào tương (ICSI).
Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phổ biến hiện nay
Hiện nay, có nhiều phương pháp ART để điều trị vô sinh. Các kỹ thuật hay công nghệ này có thể tác động lên các quá trình hình thành, phát triển của trứng, tinh trùng, phôi,… Có một số loại công nghệ hỗ trợ sinh sản, mỗi loại có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Trong số này các phương pháp ART được nói đến nhiều là:
- Thụ tinh trong ống nghiệm-chuyển phôi (IVF)
- Thụ tinh trong tử cung (IUI)
- Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
- Chuyển phôi đông lạnh (FET)
Ngoài ra còn có một số kỹ thuật hiện đại như:c
- Assisted Hatching – AH: Hỗ trợ phôi thoát màng
- IVM: Trưởng thành trứng non
- Trữ đông trứng, tinh trùng, phôi
- PGT: Xét nghiệm di truyền trước khi làm tổ
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI)
Phương pháp này còn gọi là thụ tinh trong tử cung. IUI là công nghệ sinh sản phổ biến nhất và rẻ nhất. IUI bao gồm việc chuyển tinh trùng đã được chuẩn bị trước vào tử cung.
IUI phổ biến được sử dụng để điều trị một số loại vô sinh. Chẳng hạn như vô sinh không rõ nguyên nhân, vô sinh do yếu tố nam nhẹ. Vô sinh do yếu tố cổ tử cung, yếu tố rụng trứng, lạc nội mạc tử cung,…
Trong IUI, tinh dịch được kiểm tra bằng kính hiển vi. Sau đó người ta chọn ra tinh dịch chứa tinh trùng khỏe mạnh, có khả năng sống sót tốt nhất. Tiếp theo, tinh dịch sẽ được đưa trực tiếp vào khoang tử cung vào ngày rụng trứng. Tinh trùng sẽ bơi vào ống dẫn trứng để gặp trứng và thụ tinh. Sau đó, quá trình thụ thai sẽ diễn ra giống với thụ thai tự nhiên.
Xem thêm về Bơm tinh trùng vào buồng tử cung IUI là gì, quy trình, tỉ lệ thành công. Cùng với đó là các câu hỏi thường gặp về thụ tinh nhân tạo IUI.
Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
IVF là công nghệ hỗ trợ sinh sản nền tảng. IVF liên quan đến việc thu thập tế bào mầm (trứng và tinh trùng) và thụ tinh nhân tạo trong phòng thí nghiệm. Ngày nay, IVF được sử dụng để điều trị nhiều dạng vô sinh nặng, bao gồm cả yếu tố nam giới.
Phôi thu được được đặt trong điều kiện tối ưu cho sự phát triển ban đầu. Sau đó những phôi khỏe mạnh và khả thi nhất sẽ được chuyển vào tử cung. Do đó, một thai kỳ bình thường trong tử cung sẽ xảy ra. Diễn biến và kết quả của nó không khác gì thai kỳ xảy ra theo quan niệm tự nhiên.
IVF có thể được thực hiện cả theo chu kỳ tự nhiên và nhân tạo. Tức là khi trứng được lấy trực tiếp trong quá trình rụng trứng của tự nhiên của người phụ nữ.
Một chu trình IVF bao gồm các giai đoạn sau: kích thích chức năng buồng trứng, chọc dò buồng trứng qua âm đạo để lấy trứng, thụ tinh, nuôi cấy phôi và chuyển phôi vào khoang tử cung.
Tìm hiểu thêm IVF, chi phí làm IVF hết bao nhiêu tiền
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
Sử dụng phương pháp này, một tế bào tinh trùng duy nhất được tiêm trực tiếp vào tế bào chất của tế bào trứng bằng micropipette, là một cây kim nhỏ. Với công nghệ hỗ trợ sinh sản này, cơ hội thụ thai cao hơn so với phương pháp IVF truyền thống ở yếu tố nam giới và vô sinh không rõ nguyên nhân.
Phương pháp này chủ yếu giải quyết các vấn đề vô sinh ở nam giới. Ví dụ như tinh trùng di chuyển kém, số lượng tinh trùng giảm và tinh trùng không thể xâm nhập vào tế bào trứng.
Hiện nay, ICSI được áp dụng rộng rãi tại các Trung tâm Hỗ trợ sinh sản. Những ưu điểm trong việc tạo phôi, thu được nhiều phôi và tăng tỷ lệ thành công khi điều trị hiếm muộn. Đọc thêm về: Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn ICSI chữa vô sinh hiếm muộn là gì
Chuyển phôi đông lạnh (FET)
Với kỹ thuật chuyển phôi đông lạnh, phôi được tạo ra trong chu kỳ IVF trước đó được rã đông và chuyển vào tử cung. Có thể là tử cung của người mang thai hộ hoặc cha mẹ dự định. IVF-ET tiết kiệm chi phí hơn và ít xâm lấn hơn, không cần gây mê toàn thân hoặc nội soi ổ bụng.
Trữ đông noãn (trứng)
Trữ đông noãn hay trữ đông trứng là cách bảo quản tế bào trứng đã trưởng thành được lấy từ buồng trứng của người phụ nữ. Trứng trữ đông sau này sẽ được rã đông để sử dụng cho IVF vào một thời điểm nào đó.
Trữ đông phôi
Đây là một trong những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo đó phôi sẽ được trữ đông trong môi trường nitơ lỏng -196 độ C. Quá trình đông lạnh và bảo quản phôi để sử dụng trong tương lai.
Trữ đông phôi thường được áp dụng trong IVF và hiện được coi là an toàn. Chưa có bằng chứng về việc phôi bị ảnh hưởng về mặt chất lượng khi trữ đông.
Trữ đông tinh trùng
Trữ đông tinh trùng là quy trình tinh trùng được trữ lạnh bằng một môi trường đặc biệt, sau đó bảo quản trong bình nitơ lỏng ở nhiệt độ -196 độ C trong nhiều năm.
Phương pháp này giúp bảo tồn khả năng sinh sản của nam giới trong thời gian dài. Khi cần sử dụng tinh trùng để thụ tinh sau này có thể rã đông tinh trùng. Trữ đông tinh trùng được cho là không ảnh hưởng đến chất lượng của tinh trùng.
Trữ đông tinh trùng có thể được sử dụng bởi những bệnh nhân đang có kế hoạch điều trị bệnh. Đó có thể là bất kỳ bệnh nào bằng thuốc có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Ví dụ như hóa trị và xạ trị, điều trị nội tiết tố, thắt ống dẫn tinh hai bên,…
Trưởng thành trứng non (IVM)
Kỹ thuật trưởng thành trứng non trong ống nghiệm tên tiếng Anh là In vitro maturation, viết tắt là IVM. IVM sử dụng noãn (được chọc hút ở giai đoạn chưa trưởng thành hay giai đoạn túi mầm – GV hoặc Metaphase I – MI). Noãn được nuôi cấy ở trong một môi trường chuyên biệt để trưởng thành hoàn toàn (Metaphase II – MII).
Nuôi trứng non trưởng thành trong ống nghiệm (IVM) là một phần của quy trình IVF. Noãn hay trứng từ buồng trứng chưa được kích thích đem nuôi cấy. Sau đó, các bước còn lại sẽ được thực hiện như một chu kỳ IVF bình thường.
Quy trình IVM đơn giản, không cần sử dụng hormone để kích thích buồng trứng. Trong một số trường hợp, việc kích thích buồng trứng nhẹ với liều thấp và trong thời gian ngắn. Nhờ đó giảm thiểu nguy cơ mắc hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS).
Đối tượng chính của IVM vẫn là phụ nữ mắc đa nang buồng trứng (PCOS). Hoặc số nang trứng thứ cấp ứng kém với các kích thích.
Assisted Hatching – AH: Hỗ trợ phôi thoát màng
Hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted Hatching – AH): AH còn được gọi là hỗ trợ nở phôi. Mục đích là giúp phôi thoát khỏi màng bao. Kỹ thuật AH được thực hiện trước khi phôi được chuyển vào buồng tử cung.
AH là một kỹ thuật đôi khi được sử dụng trong sinh sản hỗ trợ cho IVF và (ICSI. Nó bao gồm việc làm mỏng lớp vỏ bao quanh trứng đã thụ tinh hoặc tạo một lỗ trên đó. Người ta cho rằng điều này có thể cải thiện cơ hội phôi bám vào niêm mạc tử cung, để thai kỳ có thể bắt đầu.
Đối tượng thường được chỉ định AH thường áp dụng cho những trường hợp nhất định. Ví dụ như phụ nữ nhiều tuổi (trên 37 tuổi); đã làm IVF thất bại nhiều lần. Hoặc trường hợp sức khỏe và số lượng trứng thấp,…)
Xét nghiệm di truyền trước khi làm tổ (PGT)
PGT là kỹ thuật xác định những bất thường về mặt di truyền ở gen trước khi chuyển phôi. Điều này giúp có thể chọn lựa được những phôi tốt. Từ đó tăng tỷ lệ mang thai và sinh con khỏe mạnh.
Chẩn đoán di truyền trước chuyển phôi giúp xác định khoảng 2.000 bất thường về gen. Kỹ thuật này có thể xác định chính xác 98% phôi khỏe mạnh hay không. PGT là một xét nghiệm cao cấp và tùy theo xét nghiệm được thực hiện, chi phí dao động từ 15-25 triệu/phôi.
Xét nghiệm di truyền trước khi làm tổ (PGT) nên được thực hiện ở các trường hợp như: có các rối loạn di truyền liên kết giới tính. Có các rối loạn đơn gen. người bị rối loạn nhiễm sắc thể. Phụ nữ từ 35 tuổi trở lên; bị sảy thai liên tiếp; Có nhiều hơn một lần chuyển phôi thất bại.
Lợi ích và rủi ro của công nghệ hỗ trợ sinh sản – ART
Trên thực tế việc áp dụng hỗ trợ sinh sản tạo cơ hội làm cha mẹ cho nhiều cặp vợ chồng. Tuy nhiên ART vẫn tiềm ẩn rủi ro nhất định.
Lợi ích của ART
Với sự hỗ trợ của ART, nhiều cặp vợ chồng mắc chứng rối loạn sinh sản đã sinh được những đứa con khỏe mạnh. Đây chính ưu điểm lớn nhất của ART. Bên cạnh đó, công nghệ hỗ trợ sinh sản còn mang lại những lợi ích khác.
- Giảm nguy cơ sảy thai: Các công nghệ hỗ trợ sinh sản có thể giúp xác định bất thường trong thành phần di truyền của. Điều này giúp giảm tỷ lệ sảy thai ở các cặp vợ chồng mắc hội chứng di truyền đã biết và ở các cặp vợ chồng bị sảy thai liên tiếp.
- Tăng cơ hội sinh ra một đứa trẻ khỏe mạnh: Phôi thai có thể được xét nghiệm các hội chứng di truyền phổ biến và đã biết như hội chứng Down, xơ nang,…Điều này làm tăng cơ hội sinh ra một đứa trẻ khỏe mạnh.
- Cho phép kiểm soát thời gian: ART giúp lập kế hoạch và thời gian mang thai theo ý muốn. Sử dụng phương pháp bảo quản lạnh, cũng có thể lưu trữ trứng hoặc phôi của mình cho tương lai.
Rủi ro chính của ART
Để giảm thiếu tối đa điều này, các quy trình điều trị ART phải được thực hiện dưới sự giám sát y tế nghiêm ngặt. Một số rủi ro có thể có như:
- Nguy cơ đa thai: Đây là rủi ro phổ biến nhất liên quan đến IVF. Nó có thể dẫn tới nguy cơ biến chứng cao hơn khi mang thai và sinh nở.
- Hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS): OHSS là một trong những biến chứng tiềm ẩn, phát sinh từ việc kích thích buồng trứng.
- Các triệu chứng có thể từ nhẹ đến nặng và bao gồm đầy hơi, buồn nôn và nôn.
- Nguy cơ tắc mạch: Sử dụng hormone trong các quá trình ART ở nữ giới có thể làm tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối. Đặc biệt ở người nữ có khuynh hướng hình thành huyết khối.
- Rủi ro liên quan đến mang thai và sinh con: So với mang thai tự nhiên, mang thai nhờ điều trị ART có thể có nguy cơ biến chứng cao hơn. Điều này bao gồm tăng nguy cơ sản giật, tiểu đường thai kỳ, sinh non và nhu cầu sinh mổ.
Chống chỉ định của công nghệ hỗ trợ sinh sản ART
Các phương pháp ART với rủi ro nhất định cho từng trường hợp cần được thảo luận kỹ với bệnh nhân. Trong đó một số đối tượng được cho là chống chỉ định ART. Ví dụ như người bị bệnh về tim phổi như tăng huyết áp phổi và suy tim.
Chi phí điều trị vô sinh bằng ART
Chi phí điều trị vô sinh nói chung và ART nói riêng có thể thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào một số yếu tố. Ví dụ như phương pháp điều trị cụ thể, địa điểm, bệnh viện điều trị và hoàn cảnh cá nhân. Điều quan trọng cần lưu ý là điều trị vô sinh có thể tốn kém về mặt tài chính. Do vậy phải cân nhắc chi phí và lập kế hoạch phù hợp.
So với điều trị vô sinh cơ bản với thuốc kích thích rụng trứng hoặc thụ tinh trong tử cung (IUI) chỉ dao động từ vài trăm đến vài nghìn đô la cho mỗi chu kỳ. Và sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như loại và liều lượng thuốc được kê đơn.
Chi phí cho công nghệ hỗ trợ sinh sản (ART): Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) thường liên quan đến các thủ thuật phức tạp hơn và chi phí cao hơn. Chi phí trung bình của 1 chu kỳ IVF có thể từ 10 ngàn đến 15 ngàn đô la. Không bao gồm các chi phí bổ sung như thuốc men, xét nghiệm chẩn đoán và phí xét nghiệm. Tuy nhiên, chi phí làm IVF có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào các yếu tố như vị trí địa lý và uy tín của phòng khám.
Các kỹ thuật ART bổ sung: Tiêm tinh trùng vào bào tương (ICSI), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và chuyển hợp tử vào vòi trứng (ZIFT), có thể phát sinh thêm chi phí ngoài phí IVF tiêu chuẩn.
Câu hỏi thường gặp về hỗ trợ sinh sản
ART được chỉ định cho trường hợp nào?
Khi các cặp vợ chồng không thể thụ thai tự nhiên sau khoảng 6 -12 tháng (dù không dùng biện pháp tránh thai) có thể cân nhắc đến ART. Nói cách khác là ART được chỉ định cho trường hợp vô sinh hiếm muộn cả nguyên phát, thứ phát và không rõ nguyên nhân.
ART có gây ung thư không?
Hiện nay chưa có bằng chứng cho thấy có sự liên hệ trực tiếp nào giữa tỷ lệ mắc bệnh ung thư có thể liên quan đến việc sử dụng tích cực các công nghệ hỗ trợ sinh sản.
Việc quyết định nên sử dụng phương pháp nào cần được tính đến sau khi thăm khám ở từng cặp đôi. Lý do vì có liên quan đến nguyên nhân gây vô sinh cụ thể, tình trạng sức khỏe của người nữ và người nam.
Chi phí chẩn đoán trước điều trị ART
Danh sách các xét nghiệm cần thiết cho quy trình ART là như nhau. Cần lưu ý rằng các xét nghiệm này phải sẵn sàng trước khi điều trị. Chúng phải được đánh giá bởi chuyên gia sinh sản; Kế hoạch điều trị phụ thuộc vào đánh giá này.
Việc kiểm tra bao gồm xét nghiệm máu (một số loại), xét nghiệm nước tiểu, phết tế bào. Hay chụp huỳnh quang, ECG, tư vấn với bác sĩ tầm soát tuyến vú và nhà trị liệu.
Bác sĩ điều trị có thể chỉ định các xét nghiệm/nghiên cứu bổ sung tùy thuộc vào kết quả kiểm tra tiêu chuẩn. Ví dụ, từ một độ tuổi nhất định, người phụ nữ phải trải qua thêm chụp nhũ ảnh. Cũng có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia “hẹp”, những người đánh giá khả năng kích thích buồng trứng và mang thai, tùy thuộc vào căn bệnh hiện có.
Chi phí khám phụ thuộc vào phòng khám nơi tiến hành khám. Tuyệt đối tất cả các xét nghiệm có thể được thực hiện tại phòng khám nơi bạn cư trú như một phần của bảo hiểm y tế bắt buộc và trong trường hợp này bạn sẽ không phải trả bất cứ khoản nào. Tuy nhiên, nhiều cặp đôi thích thực hiện tại các phòng khám/phòng thí nghiệm tư nhân để đẩy nhanh kết quả và có thể tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Tại các phòng khám ART ở Moscow, chi phí chẩn đoán trước ART ở các phòng khám tư nhân là khoảng 18-20 nghìn cho mỗi cặp vợ chồng. Chi phí có thể tăng lên nếu cần khám bổ sung (ngoài danh sách quy định tại Lệnh 1 số 107N).
Trên đây là một số thông tin tìm hiểu công nghệ hỗ trợ sinh sản là gì? Ưu điểm, rủi ro của công nghệ sinh sản ART? Thông tin chỉ mang tính tham khảo và không thay thế ý kiến của bác sĩ.